Menu
*** Công ty Sài Gòn Xanh chuyên tư vấn thiết kế, thi công, chuyển giao công nghệ xử lý nước, nước thải, khí thải, rác thải, tư vấn môi trường và phân tích thí nghiệm các chỉ tiêu môi trường.                                      Saigon EnviGreen specializes in design, construction and installation, technology transfer on water, wastewater engineering, air pollution control, solid waste, environmental consulting and laboratory analysis of environmental parameters. 
Xử lý nước thải sinh hoạt cho Khu nhà ở lực lượng vũ trang Quân khu 7

Công ty TNHH MTV Đông Hải được Bộ Quốc phòng giao làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở gia đình cán bộ của lực lượng vũ trang Quân khu 7 trên khu đất tại phường Tân Chánh Hiệp, quận 12 (gọi tắt là Khu nhà ở xã hội lực lượng vũ trang Quân khu 7). Nhằm tuân thủ đầy đủ các nội dung trong giấy đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, Công ty đã chọn Công ty TNHH Môi Trường và Xây Dựng Sài Gòn Xanh làm chủ thầu tiến hành xây dựng hệ thống xử lý nước thải và lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xả thải nước thải vào nguồn nước với công suất 80 m3/ngày đêm cho Khu nhà ở lực lượng vũ trang Quân khu 7

Khu nhà ở lực lượng vũ trang Quân khu 7 do Công ty TNHH MTV Đông Hải làm chủ đầu tư, quy mô gồm: 02 tầng dùng cho thương mại dịch vụ công cộng – nhà trẻ và 12 tầng lầu. Tổng số dân trong các căn hộ là 210 người.

Nước thải phát sinh trong Công ty được thu gom theo hệ thống đường ống thu gom nội bộ từng tầng. Sau đó, nước thải được dẫn về hệ thống xử lý nước thải tập trung, công suất 80 m3/ngày.đêm. Nước thải sau xử lý đạt quy chuẩn nước thải đầu ra theo QCVN 14:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải sinh hoạt, cột B. Nước thải được xử lý đạt chuẩn, sau đó thoát ra hệ thống cống chung trên đường Tô Ký.

Nước thải sinh hoạt của tòa nhà được dẫn vào các phễu thu sau đó đưa về bể tự hoại. Nước thải sau khi qua bể tự hoại sẽ được dẫn về bể điều hòa để điều hòa lưu lượng và nồng độ chất ô nhiễm có trong nước thải, tránh quá trình sốc tải cũng như giảm kích thước các hạng mục xử lý phía sau. Bể điều hoà được kết hợp sục khí nhằm khuấy trộn và giảm một phần BOD. Sau đó nước thải được bơm sang bể Anoxic.

Bể thiếu khí có chức năng phân huỷ các chất độc hại, khó phân huỷ thành những chất đơn giản, dễ phân huỷ hơn, hoặc tạo thành các sản phẩm cuối cùng như CO2, CH4, H2S, NH3,… Sau đó nước thải được bể MBBR để tiếp tục xử lý.

MBBR là từ viết tắt của cụm Moving Bed Biofilm Reactor, trong đó sử dụng các giá thể cho vi sinh dính bám để sinh trưởng và phát triển. Vật liệu làm giá thể có tỷ trọng nhẹ hơn nước đảm bảo điều kiện lơ lửng được. Các giá thể này luôn chuyển động không ngừng trong toàn thể tích bể nhờ các thiết bị thổi khí, qua đó thì mật độ vi sinh ngày càng gia tăng, hiệu quả xử lý ngày càng cao.

Trong bể hiếu khí dính bám MBBR, hệ thống cấp khí được cung cấp ngoài việc đảm bảo các vật liệu luôn ở trạng thái lơ lửng mà còn để tạo điều kiện cho vi sinh vật hiếu khí sinh trưởng và phát triển. Vi sinh vật có khả năng phân giải các hợp chất hữu cơ sẽ dính bám và phát triển trên bề mặt các vật liệu. Các vi sinh vật hiếu khí sẽ chuyển hóa các chất hữu cơ trong nước thải để phát triển thành sinh khối. Quần xã vi sinh sẽ phát triển và dày lên rất nhanh chóng cùng với sự suy giảm các chất hữu cơ trong nước thải. Khi đạt đến một độ dày nhất định, khối lượng vi sinh vật sẽ tăng lên, lớp vi sinh vật phía trong do không tiếp xúc được nguồn thức ăn nên chúng sẽ bị chết, khả năng bám vào vật liệu không còn. Khi chúng không bám được lên bề mặt vật liệu sẽ bị bong ra rơi vào trong nước thải. Một lượng nhỏ vi sinh vật còn bám trên các vật liệu sẽ tiếp tục sử dụng các hợp chất hữu cơ có trong nước thải để hình thành một quần xã sinh vật mới.

Ngoài nhiệm vụ xử lý các hợp chất hữu cơ trong nước thải, trong bể sinh học hiếu khí dính bám lơ lửng còn xảy ra quá trình Nitrat hóa và Denitrat hoá, giúp loại bỏ một phần các hợp chất nitơ, phốtpho trong nước thải. Vi sinh vật bám trên bề mặt vật liệu lọc gồm 3 loại: lớp ngoài cùng là vi sinh vật hiếu khí, tiếp là lớp vi sinh vật thiếu khí, lớp trong cùng là vi sinh vật kị khí. Trong nước thải sinh hoạt, nito chủ yếu tồn tại ở dạng ammoniac, hợp chất nitơ hữu cơ. Vi sinh vật hiếu khí sẽ chuyển hóa hợp chất nitơ về dạng nitrit, nitrat. Tiếp tục vi sinh vật thiếu khí và kị khí sẽ sử dụng các hợp chất hữu cơ trong nước thải làm chất oxy hóa để khử nitrat về dạng khí N2 bay lên. Vì vậy hiệu quả xử lý hợp chất nitơ, phốtpho trong nước thải sinh hoạt của công trình này rất tốt.

Sau đó, một phần nước thải được bơm tuần hoàn lại đầu bể thiếu khí để tiếp tục xử lý nitơ bằng quá trình khử nitrat, một phần nước thải sẽ chảy qua bể lắng để tách bùn ra khỏi nước. Phần bùn từ bể lắng sẽ được bơm tuần hoàn lại bể hiếu khí và thải bỏ định kì. Lượng nước trong sau khi qua thiết bị lắng sẽ được qua bể khử trùng để loại bỏ các vi sinh vật có hại trong nước thải. Nước sau xử lý đạt QCVN 14:2008/BTNMT, cột B rồi thải vào cống thoát nước chung của khu vực.

 

Trong hệ thống xử lý nước thải đó, bể sinh học hiếu khí dính bám lơ lửng MBBR đóng vai trò xử lý chủ yếu.

Thông số thiết kếĐơn vịNgưỡng đặc trưng
Thời gian lưu trong bể Anoxich1,0 – 1,2
Thời gian lưu trong bể hiếu khíh3,5 – 4,5
Diện tích bề mặt lớp biofilm

m2/m3

200 – 250 
Tải trọng BOD

kg/m3.d

1,0 – 1,4

Nguồn: (Metcalf & Eddy, 2004)

Ưu điểm của quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp MBBR:

   + Mật độ vi sinh vật xử lý trên một đơn vị thể tích cao hơn so với hệ thống xử lý bằng phương pháp bùn hoạt tính lơ lửng, vì vậy tải trọng hữu cơ của bể MBBR cao hơn.

   + Chủng loại vi sinh vật xử lý đặc trưng: Lớp màng biofilm phát triển tùy thuộc vào loại chất hữu cơ và tải trọng hữu cơ trong bể xử lý.

   + Hiệu quả xử lý cao.

   + Tiết kiệm diện tích xây dựng: diện tích xây dựng của MBBR nhỏ hơn so với hệ thống xử lý nước thải hiếu khí đối với nước thải đô thị và công nghiệp.

   + Dễ dàng vận hành.

   + Điều kiện tải trọng cao: Mật độ vi sinh vật trong lớp màng biofilm rất cao, do đó tải trọng hữu cơ trong bể MBBR rất cao.

Công nghệ MBBR là công nghệ mới nhất hiện nay trong lĩnh vực xử lý nước thải vì tiết kiệm được diện tích và hiệu quả xử lý cao.

Đánh giá

ĐỐI TÁC - KHÁCH HÀNG